rewrite this content and keep HTML tags
Hướng dẫn cách hạch toán doanh thu bán hàng chi tiết cho kế toán vào các loại tài khoản khác nhau đúng theo quy định. Hãy cùng tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé.
Các bạn làm công việc kế toán bán hàng (hay còn gọi là kế toán tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ) sẽ thường xuyên phải thực hiện việc hạch toán doanh thu. Tuy nhiên, có thể các bạn mới vào nghề hoặc mới nhận thêm đầu mục công việc mới thì sẽ chưa hiểu rõ về việc hạch toán bán hàng. Do đó, chúng mình gửi tới các bạn một bài hướng dẫn chi tiết cách hạch toán doanh thu bán hàng để bạn nào cũng có thể xử lý được công việc này.
Xem thêm: Thành thạo cách hạch toán doanh thu bán hàng nhờ Kế toán tổng hợp từ A-Z
XEM NHANH BÀI VIẾT
- 1 Các trường hợp hạch toán và phản ánh doanh thu
- 1.1 Trường hợp 1: Bán hàng trực tiếp cho khách hàng
- 1.2 Trường hợp 2: Khách hàng được chiết khấu thanh toán
- 1.3 Trường hợp 3: Bán hàng bị trả lại
- 1.4 Trường hợp 4: Bán hàng theo phương thức ký gửi đại lý
- 1.5 Trường hợp 5: Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
- 2 Kết luận
Các trường hợp hạch toán và phản ánh doanh thu
Trường hợp 1: Bán hàng trực tiếp cho khách hàng
Khi bán hàng trực tiếp cho khách hàng thì kế toán phải hạch toán bán hàng phản ánh doanh thu qua các bút toán như sau:
Bút toán 1: Phản ánh giá vốn hàng bán
- Nợ tài khoản 632: Phản ánh giá vốn hàng bán theo giá xuất kho.
- Có tài khoản 154: Xuất bán hàng hóa không qua kho
- Có tài khoản 155: Xuất kho thành phẩm
Đây là các bút toán dành cho doanh nghiệp sản xuất. Với doanh nghiệp thương mại thì các bạn hạch toán nợ tài khoản 632, có tài khoản 156.
Xem thêm: Tìm hiểu 4 mẹo nhớ bảng hệ thống tài khoản kế toán nhanh nhất
Bút toán 2: Phản ánh doanh thu của hàng bán
Doanh thu của hàng bán chính là giá mà chúng ta lấy được trên hóa đơn bán hàng.
- Nợ tài khoản 111, 112 nếu đã thu tiền; nợ tài khoản 131 nếu chưa thu được tiền.
- Có tài khoản 511: Doanh thu của hàng bán theo giá bán trên hóa đơn GTGT.
- Có tài khoản 3331: Thuế GTGT đầu ra nếu hàng hóa mà bạn bán có thuế.
Xem thêm: Hướng dẫn cách lập tờ khai thuế GTGT chi tiết nhất
Trường hợp 2: Khách hàng được chiết khấu thanh toán
Trong thực tế kinh doanh, có nhiều doanh nghiệp sẽ áp dụng ưu đãi, chiết khấu cho khách hàng. Khi đó, lúc hạch toán bán hàng thì kế toán sẽ tính luôn trên tổng giá thanh toán.
- Nợ tài khoản 635: Phần chiết khấu thanh toán mà khách hàng được hưởng.
- Có tài khoản 111, 112: Xuất tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng trả cho người mua.
- Có tài khoản 131: Trừ vào số tiền phải thu của người mua.
- Có tài khoản 3388: Số chiết khấu được doanh nghiệp chấp nhận nhưng chưa thanh toán.
Khi doanh nghiệp giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại thì sẽ ghi ngay trên hóa đơn. Lúc hạch toán doanh thu bán hàng chúng ta sẽ làm như sau:
- Nợ tài khoản 521: Phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán tính theo giá bán.
- Nợ tài khoản 3331: Phần thuế GTGT tương ứng với phần chiết khấu, giảm giá.
- Có tài khoản 111, 112: Doanh nghiệp xuất tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng để trả cho người mua.
- Có tài khoản 131: Nếu doanh nghiệp trừ vào số tiền phải thu của khách hàng khi trừ trực tiếp trên công nợ.
- Có tài khoản 3388: Số chiết khấu, giảm giá được doanh nghiệp chấp nhận nhưng chưa thanh toán.
Trường hợp 3: Bán hàng bị trả lại
Bút toán 1: Phản ánh phần hàng bán bị trả lại theo giá trên hóa đơn
- Nợ tài khoản 5213: Phần hàng bán bị trả lại theo giá trên hóa đơn.
- Nợ tài khoản 3331: Phần thuế GTGT tương ứng với phần hàng bán bị trả lại.
- Có tài khoản 111, 112: Doanh nghiệp xuất tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng để trả cho người mua.
- Có tài khoản 131: Trừ vào số tiền phải thu của khách.
- Có tài khoản 3388: Số chiết khấu được doanh nghiệp chấp nhận nhưng chưa thanh toán.
Bút toán 2: Phản ánh phần hàng bán bị trả lại nhập kho hoặc gửi kho người mua
- Nợ tài khoản 155: Nhập lại kho số hàng bán bị trả lại theo giá lúc xuất kho.
- Nợ tài khoản 157: Gửi số hàng bị trả lại tại kho của người mua.
- Có tài khoản 632: Giá vốn của hàng bán bị trả lại.
Lưu ý: Cuối kỳ kết chuyển các phần như kết cấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại vào doanh thu để làm giảm trừ doanh thu.
Khi đó chúng ta sẽ hạch toán doanh thu bán hàng theo cách: Nợ tài khoản 511; Có tài khoản 521.
Xem thêm: Cách hạch toán quỹ, chứng từ thu tiền, hạch toán chi tiền kế toán quỹ
Trường hợp 4: Bán hàng theo phương thức ký gửi đại lý
Chúng ta sẽ hạch toán theo 4 bút toán như sau:
Bút toán 1: Phản ánh giá vốn của số hàng chuyển cho đại lý
- Nợ tài khoản 157: Giá vốn của số hàng ký gửi đại lý.
- Có tài khoản 154: Xuất gửi bán không qua kho.
- Có tài khoản 155: Xuất kho thành phẩm gửi bán.
Bút toán 2: Khi đại lý bán được hàng gửi bảng kê bán hàng cho doanh nghiệp
Khi đó chúng ta cần phản ánh doanh thu nhận được như sau:
- Nợ tài khoản 131 (chi tiết theo từng đại lý): Số tiền đại lý thu được
- Có tài khoản 511: Doanh thu của số hàng đã bán được
- Có tài khoản 3331: Thuế GTGT đầu ra của số hàng đã bán.
Để phản ánh giá vốn của hàng đã bán được thì chúng ta hạch toán như sau:
- Nợ tài khoản 632
- Có tài khoản 157
Trong đó, giá vốn của số hàng gửi bán tính theo giá khi xuất.
Bút toán 3: Căn cứ vào hợp đồng để phản ánh hoa hồng phải trả cho đại lý.
- Nợ tài khoản 641: Hoa hồng phải trả cho đại lý
- Nợ tài khoản 1331: Thuế GTGT được khấu trừ tính theo phần hoa hồng đại lý nhận được.
- Có tài khoản 131 (chi tiết từng đại lý): Số hoa hồng đại lý nhận được trừ vào số phải thu của đại lý.
Bút toán 4: Khi nhận được tiền do đại lý thanh toán
Lưu ý: Đại lý tự trừ phần hoa hồng nhận được của mình rồi trả số còn lại cho doanh nghiệp.
- Nợ tài khoản 111, 112: Số tiền nhận được bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Có tài khoản 131 (chi tiết từng đại lý): Số tiền thu được sau khi đã trừ đi hoa hồng đại lý.
Xem thêm: Hướng dẫn cách hạch toán mua hàng trong nước trong kế toán tài chính
Trường hợp 5: Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
Bút toán 1: Phản ánh giá vốn của hàng đã bán
Lưu ý: Giá vốn của hàng đã bán tính theo giá khi xuất.
- Nợ tài khoản 632
- Có tài khoản 154, 155 (công ty sản xuất), 156 (công ty thương mại).
Bút toán 2: Phản ánh giá bán trả góp, trả chậm theo hóa đơn.
- Nợ tài khoản 131 (chi tiết từng người mua/đối tượng công nợ): Tổng giá thanh toán theo phương thức trả chậm.
- Có tài khoản 511: Doanh thu tính theo giá mua trả ngay.
- Có tài khoản 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp theo giá mua trả ngay.
- Có tài khoản 3387: Số chênh lệch giữa giá trả góp với giá trả ngay (phần lợi tức do bán trả góp mà người mua phải trả).
Bút toán 3: Phản ánh số tiền mà người mua thanh toán lần 1
- Nợ tài khoản 111, 112
- Có tài khoản 131 chi tiết từng người mua
Bút toán 4: Phản ánh tiền lãi do bán hàng trả góp
- Nợ tài khoản 3387
- Có tài khoản 515
Chúng ta xác định số tiền hàng tháng người mua trả cho doanh nghiệp theo công thức sau:
Số tiền hàng tháng người mua phải trả = Số chênh lệnh giữa giá trả góp với giá trả ngay/Tổng số tháng người mua được trả góp.
Xem thêm: Hướng dẫn cách hạch toán nhập kho nguyên vật liệu với tài khoản 152
Kết luận
Hy vọng bài viết của chúng mình có thể giúp các bạn tự tin hơn khi hạch toán doanh thu bán hàng cho doanh nghiệp. Chúc các bạn thành công!
Kế Toán A – Z Bắc Ninh
Đồng Hành Cùng Thành Công Của Doanh Nghiệp
Hotline: 0772379909 – Email: tuvan@ketoanaz.net
Địa chỉ: Số 03, Phố 06, Cẩm Giang, P Đồng Nguyên, TP Từ Sơn, Bắc Ninh
Đào Tạo Kế Toán – Dich Vụ Kế Toán – Dịch Vụ Kiểm Toán – Thành Lập Doanh Nghiệp – Phần Mềm Kế Toán